Phân tích kỹ thuật là gì? Các chỉ báo phân tích kỹ thuật

Đối với các nhà đầu tư chứng khoán, chắc hẳn cụm từ “Phân tích kỹ thuật” đã nghe qua một hoặc rất nhiều lần. Vậy các nhà đầu tư có thể tự tin nói mình hiểu rõ về cụm từ đó không? Hôm nay, các bạn hãy cùng TopTradingViet tìm hiểu về những vấn liên quan đến phân tích kỹ thuật mà chúng tôi đã tổng hợp và chia sẻ trong nội dung dưới đây nhé!

Phân tích kỹ thuật là gì?

Phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu tâm lý và hành vi của nhà đầu tư. Sau đó, tìm khối lượng giao dịch và khả năng biến động giá do tâm lý và hành vi của nhà đầu tư tác động như thế nào. Với mục đích là xác định các giai đoạn phát triển của thị trường trong tương lai để có thể giao dịch có lợi nhuận nhất.

Bằng cách dựa vào các dữ liệu lịch sử giao dịch như giá chứng khoán hay khối lượng giao dịch, các nhà đầu tư sẽ xác định được xu hướng của thị trường, xu hướng biến động giá, tín hiệu mua (Buy) và bán (Sell). Bằng việc xác định được các xu hướng, nhà đầu tư có thể có quyết định sáng suốt và mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, các nhà đầu tư còn có thể kết hợp thêm cả phân tích cơ bản để có thể có cơ hội chiến thắng cao nhất.

Phân tích kỹ thuật là gì
Phân tích kỹ thuật là gì

Ưu điểm

  • Nhà đầu tư có thể học nhanh và dễ dàng áp dụng để đầu tư.
  • Phân tích có thể áp dụng cho nhiều phiên giao dịch liên tiếp.
  • Nhà đầu tư không phải phụ thuộc vào báo cáo tài chính của các công ty vì chủ yếu dựa theo tâm lý và hành vi của nhà đầu tư.
  • Công nghệ phát triển, tạo ra những công cụ giúp nhà đầu tư phân tích hiệu quả.

Nhược điểm

  • Tâm lý nhà đầu tư rất nhạy cảm, vì vậy phân tích kỹ thuật khá phụ thuộc vào tâm lý.
  • Có một số công cụ phân tích kỹ thuật phải sử dụng những công thức toán học phức tạp gây khó khăn cho nhà đầu tư.
  • Tất nhiên là không có cái gì chắc chắn 100% có thể xảy ra trong tương lai được.

Phần thứ 2, cũng chính là phần quan trọng nhất mọi người cần quan tâm chính là các chỉ báo phân tích kỹ thuật.

Các chỉ báo phân tích kỹ thuật

Đầu tiên trong các chỉ báo phân tích kỹ thuật là vùng hỗ trợ và vùng kháng cự.

Vùng hỗ trợ và vùng kháng cự trong phân tích kỹ thuật

Đây là các vùng giá mà tại đó các xu hướng tăng hay giảm sẽ được kỳ vọng đảo chiều hoặc xu hướng di chuyển chậm lại. Thông thường theo tâm lý nhà đầu tư thì xu hướng và hành vi này có khả năng sẽ được lặp lại trong tương lai.

  • Vùng kháng cự: Là vùng giá cao nhất khi xu hướng đi lên và sau đó giảm xuống. Khi này lực mua sẽ bị lực bán lấn lướt.
  • Vùng hỗ trợ (Ngược lại so với vùng kháng cự): Là vùng giám thấp nhất khi xu hướng đi xuống và sau đó tăng lên. Khi này lực mua sẽ lấn lướt hơn so với lực bán.

Các bạn cùng xem ví dụ bên dưới để hiểu hơn nhé!

Vùng hỗ trợ và vùng kháng cự trong phân tích kỹ thuật
Vùng hỗ trợ và vùng kháng cự trong phân tích kỹ thuật
  • Vùng hỗ trợ là đường màu xanh: Là mức giá thấp nhất trong xu hướng giảm trước khi đảo chiều xu hướng.
  • Vùng kháng cự là đường màu đỏ: Là mức giá cao nhất trong xu hướng tăng trước khi đảo chiều xu hướng.

Chỉ báo thứ hai các bạn tìm hiểu là đường trung bình động đơn giản (MSA)

Đường SMA – Đường trung bình động đơn giản

Đường trung bình động đơn giản (SMA) = Tổng mức giá (mở – đóng cửa) của giai đoạn cần tính / tổng số phiên.

Đường SMA có ưu điểm là đơn giản, dễ sử và dụng tính toán và tín hiệu đưa ra có tính chính xác cao cho dài hạn. Tuy nhiên, đường SMA cũng có nhược điểm là biến động khá chậm. Vì vậy, nhà đầu tư tìm điểm  vào xu hướng sẽ chậm hơn.

Các đường SMA phổ biến là: SMA (30), SMA (100) và SMA (200).

Đường MSA
Đường MSA

Chỉ báo tiếp theo là các dải Bollinger Bands (BB)

Các dải Bollinger Bands (BB)

Sự kết hợp giữa đường trung bình Moving Average (MA) và độ lệch chuẩn sẽ tạo nên dải Bollinger Bands cho các nhà đầu tư phân tích. Các bạn coi hình bên dưới để biết được cấu tạo dải Bollinger Bands gồm những gì nhé!

Dải Bollinger Bands
Dải Bollinger Bands

Qua hình thì các bạn cũng có thể thấy cấu tạo của dải Bollinger Bands gồm 3 phần chính :

  • Thứ nhất là đường MA
  • Thứ hai là dải Bollinger Bands trên
  • Thứ ba là dải Bollinger Bands dưới

Khi giá chứng khoán có biến động mạnh trong các phiên giao dịch, dải Bollinger Bands sẽ được mở rộng ra. Còn khi giá biến động nhẹ thì dải Bollinger Bands sẽ được thu hẹp lại.

Chức năng của dải Bollinger Bands là :

  • Báo hiệu chứng khoán bị mua quá mức khi giá cổ phiếu => dải trên.
  • Báo hiệu chứng khoán bị bán quá mức khi giá cổ phiếu =< dải dưới.

Để tăng hiệu quả khi giao dịch, bạn có thể kết hợp dải Bollinger Bands với các chỉ báo : RSI, MACD,…

Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)

Chỉ báo kỹ thuật RSI được tạo nên dựa trên sự so sánh tỷ lệ tương quan giữa số ngày tăng giá so với số ngày giảm giá. Giá trị của chỉ số RSI nằm trong khoảng từ 0 đến 100 (có mức trung bình là 50). Chỉ số RSI sử dụng như một tham số độc lập, con số đo lường thời gian để tính toán độ giao động (thông thường là 14 ngày). Chỉ số RSI cho nhà đầu tư biết, chứng khoán đang ở mức quá mua khi RSI>70. Và chứng khoán ở mức quá bán khi RSI<30.

Chỉ số sức mạnh tương đối
Chỉ số sức mạnh tương đối
  • Khi RSI < 30 : đáy sẽ được hình thành. Đây có thể là điểm nhà đầu tư có thể mua vào vì sau đó có thể sẽ quay lên trở lại cắt qua 30.
  • Khi RSI > 70: đỉnh sẽ được hình thành. Đây là điểm mà nhà đầu tư nên cân nhắc bán ra vì sau đó sẽ có thể quay xuống trở lại 70.

Đây là một chỉ báo rất tốt cho nhà đầu tư để có thể biết được tín hiệu mua hay bán. Tuy nhiên, mọi người vẫn nên kết hợp với các chỉ báo khác để hiệu quả đạt cao nhất.

Và chỉ báo cuối cùng hôm nay mình cùng các bạn tìm hiểu là chỉ báo MACD.

Đường phân kỳ hội tụ trung bình động (MACD) trong phân tích kỹ thuật

Chỉ báo MACD là chỉ báo cho nhà đầu tư thấy được sức mạnh của xu hướng. Điều này khiến cho các nhà đầu tư rất ưa chuộng chỉ báo MACD trong phân tích kỹ thuật. Chỉ báo MACD được cấu thành từ 2 đường trung bình di động, thường là 12 ngày và 26 ngày. Và đường được sử dụng để so sánh là đường MACD 9 ngày.

Đường phân kỳ hội tụ trung bình động (MACD) trong phân tích kỹ thuật
Đường phân kỳ hội tụ trung bình động

Khi giao điểm của đường MACD và đường tín hiệu xuất hiện từ dưới lên. Lúc này xu hướng tăng đã được hé mở cho các nhà đầu tư. Ngược lại, Khi giao điểm của đường MACD và đường tín hiệu xuất hiện từ trên xuống. Đây là báo động cho nhà đầu tư kết thúc một xu hướng tăng và có thể sẽ là xu hướng giảm.

>>> Tìm hiểu thêm: Mô hình cốc tay cầm trong PTKT là gì?

Lời kết

Qua bài viết vừa rồi, TopTradingViet đã chia sẻ thông tin tổng quan về phân tích kỹ thuật là gì, các chỉ báo phân tích kỹ thuật mà nhà giao dịch có thể sử dụng. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết này sẽ đem lại những thông tin thật hữu ích giúp các nhà giao dịch thành công hơn nữa khi tham gia vào thị trường này.

Tổng hợp: Toptradingviet.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Trade -